Hướng dẫn cách tính thuế TNCN hợp đồng giao khoán, hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng thời vụ, thử việc; Khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, khoán việc …
———————————————————————————————–
I. Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, giao khoán, cộng tác viên, thời vụ, thử việc … (không phải ký hợp đồng lao động):
Theo khoản i điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.” |
– Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
=> Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.“
Công văn số 4910/TCT-DNNCN ngày 15/12/2021 của Tổng cục Thuế:
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm chi trả dịch vụ cho cá nhân không kinh doanh thực hiện giao nhận hàng hóa cho khách hàng thì khoản chi trả này thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
—————————————————————————————-
Như vậy: Khi ký các loại hợp đồng nêu trên như: Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng giao khoán, hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng thời vụ, hợp đồng thử việc … (tức là không phải hợp đồng lao động) hoặc là hợp đồng lao động dưới 3 tháng, sẽ có 2 trường hợp như sau:
1) Nếu có Tổng thu nhập DƯỚI 2 TRIỆU đồng/lần ký hợp đồng (hoặc /tháng) thì khi chi trả: => Doanh nghiệp cần:
+ Nếu là hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hợp đồng thử việc thì cần: Hợp đồng lao động (hợp đồng thử việc), Phiếu chi lương, Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương.
+ Nếu không phải là hợp đồng lao động thì cần: Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng giao khoán, hợp đồng cộng tác viên…, Biên bản nghiệm thu hoàn thành dịch vụ hoặc biên bản thanh lý hợp đồng …; Chứng từ thanh toán.
+ Bản CMND/CCCD photo của cá nhân và KHÔNG cần làm cam kết 02/CK-TNCN (Vì chưa tới mức phải nộp thuế TNCN).
—————————————————————————————-
2) Nếu có Tổng thu nhậpTỪ 2 TRIỆU đồng/lần hoặc /tháng TRỞ LÊN thì khi chi trả: => DN sẽ khấu trừ 10% thuế TNCN trên Tổng thu nhập trước khi chi trả cho họ và cần:
+ Ngoài các giấy từ như phần trên thì cần thêm:
+ Chứng từ kê khai và nộp thuế TNCN.
Chú ý: Các khoản hỗ trợ đối với các hợp đồng trên phải chịu thuế TNCN (vì tính trên Tổng thu nhập):
“Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với Ông Nguyễn Văn A thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ theo thuế suất 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên (không được trừ tiền cơm giữa ca, tiền ngoài giờ). Ví dụ: trong tháng 3 Ông A mức lương 10.000.000 đồng, phụ cấp tiền cơm 680.000 đồng, tiền ngoài giờ 227.272 đồng thì Công ty kê khai, khấu trừ thuế TNCN 10% trên tổng mức chi trả là 10.907.272 đồng.”
(Công văn 4217/CT-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục thuế TP. HCM)
Nếu tạm thời chưa muốn khấu trừ ngay 10% thuế TNCN thì Doanh nghiệp yêu cầu cá nhân làm bản cam kết Mẫu 08/CK-TNCN, cụ thể như sau:
+) Làm nhiều nơi được làm Cam kết 08 tại từng đơn vị đó: – Trường hợp tổ chức trả thu nhập không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng trả thu nhập theo từng lần phát sinh từ 2.000.000 đồng/1ần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định. – Trường hợp, trong năm người lao động có nhiều lần thu nhập 2.000.000 đồng/lần trở lên tại cùng một tổ chức trả thu nhập ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập một bản cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng. – Trường hợp, trong năm người lao động có nhiều lần thu nhập 2.000.000 đồng/1ần trở lên tại nhiều tổ chức trả thu nhập mà ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập bản cam kết tại từng đơn vị chi trả thu nhập theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng. (Theo Công văn 4389/TCT-TNCN ngày 08/11/2018 của Tổng cục thuế) +) Nếu trước khi ký hợp đồng thời vụ với DN mà cá nhân đã có thu nhập thì ko được làm cam kết: “Căn cứ quy định trên, trường hợp các cá nhân ký hợp đồng với đơn vị dưới 03 tháng, trong năm dương lịch trước khi vào đơn vị những cá nhân này đã đi làm ở nơi khác và có thu nhập tại những nơi này, đã có mã số thuế cá nhân thì các cá nhân này không thuộc diện làm cam kết; (Theo Công văn 53094/CT-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội ngày 12/8/2016)
|
———————————————————————————————-
Một số chú ý khi ký các loại hợp đồng nêu trên:
– Hiện tại Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 không có quy định cụ thể về các loại hợp đồng nêu trên, chủ yếu do Doanh nghiệp và cá nhân tự ký với nhau, nên bài viết này Yêu Kế toánsẽ tổng hợp 1 số Công văn hướng dẫn về việc ký các loại hợp đồng Không phải là hợp đồng lao động
=> Còn quy định về hợp đồng lao động như nào, các bạn có thể xem thêm tại đây nhé: Mẫu hợp đồng lao động.
– Quy định về hợp đồng thử việc các bạn xem tại đây: Quy định về hợp đồng thử việc.
– Hợp đồng dịch vụ với cá nhân thì các bạn chú ý: Nếu là cá nhân Không kinh doanh thì xử lý như trên -> Còn nếu là cá nhân kinh doanh thì phải yêu cầu cá nhân đó mua hoá đơn bán lẻ của Cơ quan thuế để cấp cho DN, chi tiết xem tại đây:Chi phí thuê dịch vụ cá nhân.
– Hợp đồng cộng tác viên sẽ phụ thuộc vào thời hạn ký hợp đồng mà cách tính thuế TNCN sẽ khác nhau -> Chi tiết các bạn xem phần cuối bài viết nhé “Cách tính thuế TNCN hợp đồng cộng tác viên”
Theo Công văn 2355/TCT-DNNCN ngày 10/6/2019 của Tổng cục thuế
– Trường hợp Công ty TNHH Manabox Việt Nam – TP Hà Nội (Công ty) ký hợp đồng lao động với cá nhân thì Công ty thực hiện các quy định về khấu trừ Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện quyết toán Thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân theo quy định, không phân biệt cá nhân là chủ hộ kinh doanh hay không phải là chủ hộ kinh doanh. – Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân đáp ứng tác điều kiện là thương nhân như: có đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề hoặc có đăng ký thuế theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ, thì Công ty không khấu trừ thuế TNCN mà cá nhân (hộ kinh doanh) phải cấp hóa đơn (nếu thuộc diện được sử dụng hóa đơn) hoặc lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu số 01/TNDN (nếu không thuộc diện được sử dụng hóa đơn). – Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân khác với trường hợp nêu trên thì Công ty thực hiện khấu trừ theo quy định về tiền lương, tiền công theo thuế suất 10% trước khi trả cho cá nhân. -> Đề nghị Công ty căn cứ hợp đồng thực tế ký với cá nhân và liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn đúng theo quy định nêu trên. |
—————————————————————————————-
Dưới đây là các Công văn hướng dẫn chi tiết việc khấu trừ thuế TNCN đối với các loại hợp đồng trên:
Cách tính thuế TNCN hợp đồng thử việc:
Theo Công văn 3421/CT-HTr ngày 20/01/2016 của Cục thuế TP Hà Nội:
Căn cứ vào các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau: – Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. – Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động đó làm bản cam kết 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. – Đối với cá nhân lao động đã làm bản cam kết 02/CK-TNCN nhưng tổng mức thu nhập thực tế trong năm trên 108.000.000 đồng thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế. ———————————————————————————— Theo Công văn số 5189/CT-TTHT ngày 2/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM: Trường hợp Công ty theo trình bày chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động có hợp đồng lao động trên 3 tháng vào ngày 31/03/2017, Công ty chi trả tiền lương tháng 03/2017 của người lao động vào ngày 10/04/2017 thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Trường hợp người lao động ký hợp đồng thử việc với Công ty dưới 3 tháng (từ ngày 06/02/2017 đến 05/04/2017) và vào ngày 06/04/2017 Công ty ký hợp đồng lao động chính thức 1 năm với người lao động. Khi chi trả tiền lương tháng 03/2017 vào ngày 10/04/2017 (đã ký hợp đồng chính thức), Công ty tính khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. —————————————————————– Theo Công văn 54155/CT-TTHT ngày 02/8/2018 của cục thuế TP. Hà Nội: “Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký Hợp đồng thử việc với người lao động: Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc. Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu trở lên trước khi chi trả. T rường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động. ————————————————————— –> Điều kiện làm cam kết 02/CK-TNCN đối với hợp đồng thử việc -> Vẫn theo như quy định đối với hợp đồng thời vụ bên trên nhé.
Hợp đồng thử việc không phải đóng BHXH nhé -> Chi tiết xem tại đây: |
————————————————————————————————————-
Cách tính thuế TNCN hợp đồng giao khoán:
Công văn số 4505/CT-TTHT ngày 8/5/2019 của Cục Thuế TP. HCM:
Trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao thu hoạch mủ cao su cho các cá nhân cư trú ký hợp đồng theo hình thức khoán nếu có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên những ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN, tại thời điểm cam kết các cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, Công ty không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, Công ty vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Lưu ý: Các cá nhân nêu trên không thuộc trường hợp ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN thay.
Công văn số 7329/CT-TTHT ngày 25/2/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Cốc Cốc ký hợp đồng giao khoán dịch vụ với cá nhân Bà Giáng Xuân thời gian từ 15/10/2018 đến hết ngày 14/12/2018, sau đó tiếp tục ký phụ lục gia hạn tới ngày 14/01/2019, có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
“Căn cứ công văn số 2547/TCT-TNCN ngày 12/6/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài;
Trường hợp của Công ty theo trình bày, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nhận thầu thi công các hạng mục công trình cho khách hàng. Một số phần công việc thi công Công ty giao khoán cho cá nhân không đăng ký kinh doanh thực hiện theo hợp đồng ký kết giao khoán nhân công (không bao thầu nguyên vật liệu và Công ty chịu thuế TNCN) thì khoản chi phí này (bao gồm số thuế TNCN Công ty nộp thay cá nhân là 10% trên giá trị hợp đồng).
Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).”
(Theo Công văn 10132/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hồ chí Minh ngày 16/10/2017)
Đối với các chi phí đầu vào thuê lao động ngoài lắp đặt kèm vật tư để thực hiện dịch vụ thì:
– Trường hợp Công ty ký Hợp đồng dịch vụ giao khoán lắp đặt kèm vật tư với hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì Công ty của Độc giả đề nghị cá nhân liên hệ với Chi cục Thuế nơi cư trú để xem xét hướng dẫn lập hóa đơn lẻ giao cho Công ty và kê khai nộp thuế theo quy định.
– Nếu hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thuộc trường hợp không được bán hóa đơn thì để hạch toán chi phí tính thuế TNDN, Công ty thực hiện lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
– Trường hợp Công ty của Độc giả ký hợp đồng với các cá nhân không kinh doanh để thi công lắp đặt thì với mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10% trên thu nhập trước khi trả tiền thù lao cho cá nhân trả. Cục Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho trường hợp này.
nguồn (www.mof.gov.vn)
————————————————————————————-
Cách tính thuế TNCN hợp đồng dịch vụ:
Công văn số 41219/CTHN-TTHT ngày 21/10/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội
Căn cứ những quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm (GHTK) ký hợp đồng dịch vụ (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng) với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì khi phát sinh chi trả với tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Công văn số 10144/CTHN-TTHT ngày 5/4/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty CP Dịch vụ và Địa ốc Đất Xanh Miền Bắc ký hợp đồng dịch vụ (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng) với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì khi phát sinh chi trả với tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trảcho cá nhân.
Công ty trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN và khai quyết toán thuế TNCN theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN.
Công văn 2547/TCT-TNCN của Tổng cục thuế ngày 12/06/2017:
– Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp (Công ty) ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công lắp đặt đường ống, duy tu, sửa chữa các công trình cấp thoát nước, chăm sóc cây xanh, xây dựng cầu đường … thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công.
Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.
Cục Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đối với trường hợp này.
Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội
– Trường hợp Công ty ký hợp đồng kinh tế về việc thuê thiết kế cơ khí với một nhóm cá nhân, trong đó ông X là đại diện cho nhóm đứng tên ký hợp đồng, ông X là cá nhân không kinh doanh thì với mỗi lần chi trả tiền công, tiền thù lao từ 02 triệu đồng trở lên, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10% trên thu nhập trước khi chi trả tiền thù lao cho cá nhân.
– Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho trường hợp này.
Công văn 56620/CT-TTHT ngày 21/8/2017 của Cục thuế TP Hà Nội
– Trường hợp cá nhân đội trưởng đại diện cho một nhóm cá nhân lao động (theo ủy quyền) ký hợp đồng thi công lắp đặt hệ thống thoát nước với Công ty, nhận thu nhập từ Công ty mang tính chất tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông, tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên trước khi chi trả cho các cá nhân. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ trong trường hợp này.
– Trường hợp cá nhân đội trưởng là cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy định của pháp luật, kê khai theo phương pháp khoán, không sử dụng hóa đơn, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt với Công ty, nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán hóa đơn lẻ cho cá nhân kinh doanh theo từng lần phát sinh và không thu tiền. Tỷ lệ % thuế GTGT, TNCN, đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5% và 2% theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
———————————————————————————-
Cách tính thuế TNCN hợp đồng cộng tác viên:
Công văn số 1203/CTTPHCM-TTHT ngày 8/2/2021 của Cục Thuế TP. HCM:
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng cộng tác viên với cá nhân để bán hàng cho Công ty thì thu nhập mà cá nhân nhận được từ tiền: hoa hồng bán hàng theo doanh số là thu nhập từ tiền lương tiện công, khi chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập theo hướng dẫn tại điểm 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT BTC.
Khoản chi phí hoa hồng bán hàng cho cá nhân được tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
Công văn số 86538/CT-TTHT ngày 28/9/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Bà Nguyễn Thị Mai Liên phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng cộng tác viên với Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển địa ốc Thành phố Hoàng Gia (không phải hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên) thì với mỗi lần chi trả từ 02 triệu đồng trở lên, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho Bà Nguyễn Thị Mai Liên theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cuối năm, Bà Nguyễn Thị Mai Liên phải tổng hợp các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công để thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTCcủa Bộ Tài chính.
Công văn số 8892/CT-TTHT ngày 20/8/2019 của Cục Thuế TP. HCM:
Trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng cộng tác viên (không phải hợp đồng lao động) với kỹ sư người nước ngoài không phải là thương nhân để thực hiện công việc: cố vấn, nghiên cứu, định vị thị trường…thì toàn bộ thu nhập từ hợp đồng của cá nhân này (bao gồm tiền thù lao, chi phí đi lại, phí lưu trú tại Việt Nam, chi phí vé máy bay khứ hồi) chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Công văn số 5692/CT-TTHT ngày 19/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM:
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng cộng tác viên với các cá nhân đã nghỉ hưu (có thu nhập một nơi tại Công ty) thì việc khấu trừ thuế TNCN được thực hiện như sau:
– Nếu hợp đồng dưới 3 tháng: Công ty khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% và không quyết toán thuế thay cá nhân.
– Nếu hợp đồng từ 03 tháng trở lên: Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần và quyết toán thuế TNCN thay cá nhân (nếu vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, cá nhân thực tế đang làm việc tại Công ty).
——————————————————————————————
Khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế:
– Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế..
Xem thêm: Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN
———————————————————————————————–
II. Cách Kê khai thuế TNCN thử việc, giao khoán, dịch vụ, cộng tác viên… trên HTKK (Mẫu 05/KK-TNCN) tại Doanh nghiệp:
Hàng tháng, hàng quý:
– Các bạn kê khai như nhân viên làm việc bình thường trong Công ty thôi nhé.
– Kê khai vào Chỉ tiêu [21]: Cộng cả nhân viên thời vụ vào đây nhé.
– Kê khai vào Chỉ tiêu [24]: Nếu DN bạn khấu trừ thuế TNCN của họ thì cộng họ vào đây, nếu không khấu trừ (tức là làm cam kết 23 thì không cộng họ vào đây)
– Kê khai vào Chỉ tiêu [27]: Là tổng số tiền mà DN bạn trả cho lao động thời vụ (Dù có hay không khấu trừ thuế TNCN cũng kê khai vào đây, tức là dù có làm cam kết hoặc không thì cũng phải kê khai số tiền trả cho họ vào đây).
– Kê khai vào Chỉ tiêu [30]: Nếu DN khấu trừ thuế TNCN của họ thì Cộng tổng số tiền vào đây (Nếu trường hợp không khấu trừ, tức là làm cam kết thì không được nhập Tổng số tiền vào đây).
– Kê khai vào Chỉ tiêu [33]: Là số tiến thuế TNCN mà DN bạn đã khấu trừ của họ.
Xem thêm:► Cách lập tờ khai thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN
Cuối năm: DN vẫn phải quyết toán phần tiền lương mà DN đã trả cho lao động thời vụ, thử việc, giao khoán, dịch vụ, cộng tác viên… như nhân viên bình thường nhé. Kê khai vào Phụ lục 05-2/BK-TNCN
Xem thêm:► Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNCN
—————————————————————————————————-
Cá nhân có thu nhập thời vụ kê khai và Quyết toán như sau:
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập không quá 120 triệu đồng/năm nhưng có thu nhập dưới 2 triệu chưa được khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế cuối năm.
-> Trong trường hợp này, cá nhân có thu nhập phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết./.
(Theo Công văn 4389/TCT-TNCN ngày 08/11/2018 của Tổng cục thuế)