Cách hạch toán phải trả, phải nộp khác – Tài khoản 338 theo TT 200

Cách hạch toán Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337).

1. Nguyên tắc kế toán
          a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng đ­ược dùng để hạch toán doanh thu nhận trư­ớc về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.

          b) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
– Giá trị tài sản thừa ch­ưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định đư­ợc nguyên nhân;
– Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
– Các khoản khấu trừ vào tiền l­ương của công nhân viên theo quyết định của toà án;
– Các khoản lợi nhuận, cổ tức, phải trả cho các chủ sở hữu;
– Vật tư, hàng hóa vay, m­ượn có tính chất tạm thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không hình thành pháp nhân mới.
– Các khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại, các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao uỷ thác để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và để thanh toán hộ cho bên giao ủy thác;
– Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là doanh thu nhận trước); Các khoản doanh thu, thu nhập chưa thực hiện.
– Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
– Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, khi cổ phần hoá doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước.
– Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính; Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.
– Các khoản phải trả, phải nộp khác, như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao động…

          c) Các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ hoặc việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác đó phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo nguyên tắc:
– Khi phát sinh các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh: (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch);
– Khi thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh;
– Cuối kỳ, kế toán phải đánh giá lại số dư các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch) và được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính. Riêng khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ, nếu không có bằng chứng chắc chắn cho thấy doanh nghiệp sẽ phải trả lại khoản tiền nhận trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì không được đánh giá lại.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
– Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
– Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
– Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
– Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trư­ớc cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
– Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính;
– Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh;
– Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh;
– Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước;
– Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty Nhà nước;
– Các khoản đã trả và đã nộp khác.

Bên Có:
– Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (ch­ưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đư­ợc nguyên nhân;
– Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lư­ơng của công nhân viên;
– Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, n­ước ở tập thể;
– Kinh phí công đoàn vư­ợt chi đư­ợc cấp bù;
– Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
– Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
– Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
– Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính;
– Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động;
– Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước; Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
– Vật tư, hàng hóa vay, mượn tạm thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân;
– Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại;
– Các khoản phải trả khác.

Số dư­ bên Có:
– BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chư­a nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chư­a chi hết;
– Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết;
– Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán;
– Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại chưa kết chuyển;
– Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước hoặc khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn phải trả đến cuối kỳ kế toán;
– Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác.

Tài khoản này có thể có số d­ư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vư­ợt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chư­a xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định đ­ược nguyên nhân và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 338 (3381).
– Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
– Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
– Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.
– Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
Tài khoản 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
– Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống… Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng).
– Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản khác từ TK 3381 đến TK 3387.

3.Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Tr­ường hợp phát hiện tài sản thừa ch­ưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết:
a) Kế toán phản ánh giá trị tài sản thừa theo giá trị hợp lý tại thời điểm phát hiện để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111, 152, 153, 156, 211 (Theo giá trị hợp lý)
          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).

b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các tài khoản liên quan, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
          Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu; hoặc
          Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư­ XDCB;
          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388);
          Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
          Có TK 711 – Thu nhập khác.

3.2. Kế toán tài sản thừa khi cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
– Khi nhận được thông báo hoặc quyết định cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Căn cứ vào Báo cáo kết quả kiểm kê tiền tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, kế toán phản ánh giá trị tiền thừa qua kiểm kê, ghi:
Nợ các TK 111, 112
          Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
Trường hợp thừa tài sản: Doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Kế toán xử lý tài sản thừa, thiếu trong kiểm kê: Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết

          TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu tài sản thừa của người bán)
          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác(3388)
          Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu).

3.3 Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
– Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ các TK 622, 623,627, 641, 642 (số tính vào chi phí SXKD)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số trừ vào lương người lao động)
          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).

– Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)
          Có các TK 111, 112,…

– BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản…, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
          Có TK 334 – Phải trả người lao động.

– Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382)
          Có các TK 111, 112,…
– Kinh phí công đoàn chi vư­ợt đư­ợc cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112

          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382).

3.4. Khi vay, mượn vật tư, hàng hóa, nhận góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân, ghi
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156…
          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

3.5. Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư (trừ trường hợp được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền nhận trước):
– Khi nhận tiền của khách hàng trả tr­ước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều năm, kế toán phản ánh doanh thu chưa thực hiện theo giá ch­ưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (tổng số tiền nhận trư­ớc)
          Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá ch­ưa có thuế GTGT)
          Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

– Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
          Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

– Tr­ường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không đ­ược thực hiện phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá cho thuê ch­ưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho ng­ười đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực hiện được)
          Có các TK 111, 112,…(số tiền trả lại).

3.6. Hạch toán trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
– Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131,…
          Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
          Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
          TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

– Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
          Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
          TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
+ Nếu bán sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

          Có các TK 154 (631), 155, 156, 157,…
+ Nếu thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Nợ
TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế – nếu có)
          TK 217– BĐS đầu tư.

3.7. Trường hợp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại:
– Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
          Có TK 711- Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
          Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
          Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) (nếu có)

          TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).

– Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
          Có các TK 623, 627, 641, 642,…

3.8. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
          Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

3.9. Kế toán các khoản phải trả về cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
– Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
          Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.

– Kế toán các khoản chính sách đối với người lao động dôi dư tại doanh nghiệp: Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xác định khoản tiền phải sử dụng từ tiền thu bán cổ phần để hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư tại thời điểm quyết định cổ phần hoá, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
          TK 334 – Phải trả người lao động.
Khi thực tế trả tiền cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

          Có các TK 111, 112.

– Quyết toán chi phí cổ phần hoá: Khi kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán chi phí cổ phần hoá với cơ quan quyết định cổ phần hoá. Chi phí cổ phần hoá được trừ vào tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
          TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa (chi tiết chi phí cổ phần hoá).

Khi nộp tiền thu từ cổ phần hóa (sau khi trừ số chi phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ – công ty con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
          Có các TK 111, 112.

– Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, đơn vị không được sử dụng tiền thu bán cổ phần thì khoản lãi phải trả này phải trừ vào số phải nộp về thu cổ phần hoá mà không ghi nhận vào chi phí tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
          TK 335 – Chi phí phải trả.

Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
          Có các TK 111, 112.

– Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm DNNN chuyển sang Công ty cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

+ Trường hợp giá trị thực tế phấn vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ – công ty con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
          Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
Khi nộp tiền thu từ cổ phần hóa (sau khi trừ số chi phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ – công ty con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa

          Có các TK 111, 112.

+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, thì số chênh lệch giảm (lỗ), phản ánh như sau:
Trường hợp tập thể, cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
          Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Khi nhận tiền của tập thể, cá nhân nộp tiền bồi thuờng, ghi:
Nợ các TK 111, 112

          Có TK 138 – Phải thu khác (1388).

Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi thuờng không có khả năng thực hiện việc bồi thường và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần này để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
          Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

3.10. Kế toán các nghiệp vụ ở bên nhận uỷ thác nhập khẩu
a) Khi nhận của doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu tiền để mua hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
          Có TK 338 – Phải trả khác (3388).

b) Khi chuyển tiền để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược
          Có các TK 111, 112.

c) Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán…, không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.

d) Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập khẩu:
– Khi chuyển khoản ký quỹ mở L/C trả cho người bán ở nước ngoài như một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ 138 – Phải thu khác
          Có TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược.
– Khi thanh toán cho người bán ở nước ngoài về số tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu)
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)

          Có các TK 111, 112, 3388,…..

– Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế TTĐB phải nộp hộ cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu: Trong giao dịch xuất – nhập khẩu ủy thác (phải có hợp đồng xuất-nhập khẩu ủy thác), bên nhận ủy thác được xác định là người đại diện bên giao ủy thác để thực hiện các nghĩa vụ với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác), nghĩa vụ nộp thuế được xác định là của bên giao ủy thác. Trường hợp này, bên nhận ủy thác chỉ phản ánh số tiền thuế đã nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác. Khi nộp tiền vào NSNN, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
          Có các TK 111, 112.

đ) Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 131, 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
          Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
          Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

e) Các khoản chi hộ khác cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi chi bốc xếp, vận chuyển hàng…), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng doanh nghiệp uỷ thác NK)
          Có TK 111, 112,…

g) Bù trừ các khoản phải thu và phải trả khác khi kết thúc giao dịch, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác
          Có TK 138 – Phải thu khác.

3.11. Kế toán các nghiệp vụ ở bên nhận uỷ thác xuất khẩu
a) Khi nhận ủy thác xuất khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận để xuất khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhận xuất khẩu ủy thác, thời hạn xuất khẩu, đối tượng thanh toán…, không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác xuất khẩu trên Bảng cân đối kế toán. Thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có) thực hiện theo quy định của TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b) Các khoản chi hộ bên giao ủy thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
          Có các TK 111, 112.

c) Khi nhận được tiền hàng của người mua ở nước ngoài, kế toán phản ánh là khoản phải trả cho bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
          Có TK 338 – Phải trả khác (3388).

d) Bù trừ các khoản phải thu phải trả khác, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác
          Có TK 138 – Phải thu khác.

3.12. Xác định số lợi nhuận, cổ tức phải trả cho các chủ sở hữu, ghi:
– Khi xác định số phải trả, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
– Khi trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)

          Có các TK 111, 112 (số tiền trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu)
          Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (nếu khấu trừ tại nguồn số thuế TNCN của chủ sở hữu).

3.13. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại số dư các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
          Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái. 

 

_____________________________________________