Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT; Mẫu tờ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới nhất.
1. Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
– Có 2 đối tượng như sau:
(1) là Đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(2) là Đối tượng đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
————————————————————————
a, Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
“1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. (trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này);
——————————————————————-
2. Doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên:
– Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT
– hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT.
=> Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 1: Kế toán Thiên Ưng được thành lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 2014 và năm 2015, xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
– Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
– Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015), trừ trường hợp Cty đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
———————————————————————————
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2021 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2021 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau:
– Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng.
– Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
– Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp B thành lập và hoạt động từ tháng 3/2021. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2022, 2023, doanh nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau:
– Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x) 12 tháng.
– Trường hợp kết quả xác định được từ 1 tỷ đồng trở lên thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
– Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2022, 2023, trừ trường hợp doanh nghiệp B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
——————————————————————————–
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau:
– Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013.
– Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
– Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
———————————————————————————-
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
– Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
– Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.”
——————————————————————————-
b, Đối tượng đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ:
Theo điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định:
“b) Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này“
Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC quy định:
– Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).”
Theo Công văn 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 của Tổng cục thuế:
Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể như sau:
– Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
– Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.”
—————————————————————————————
KẾT LUẬN:
– Nếu DN có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm từ 1 tỷ trở lên: Thì kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
– Nếu DN mới thành lập hoặc Doanh thu năm trước dưới 1 tỷ -> Đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ: Thì nộp Tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT đến cơ quan thuế.
– Thời gian áp dụng ổn định 2 năm liên tục.
– Trường hợp DN mới thành lập thì khi kết thúc năm dương lịch đầu tiên -> Phải xác định doanh thu để lựa chọn phương pháp kê khai cho 2 năm tiếp sau đó.
Cụ thể: Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
– Trường hợp Công ty của Độc giả (sau đây gọi tắt là Công ty) mới thành lập vào tháng 3 năm 2019 và đã gửi tờ khai mẫu 01/GTGT tới cơ quan thuế quản lý theo quy định và đã được cơ quan thuế Thông báo chấp thuận nội dung đăng ký thì Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho năm 2019.
-> Đến hết năm 2019 (năm dương lịch đầu tiên từ khi thành lập), Công ty thực hiện xác định lại tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT năm 2019 theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
* Trường hợp doanh thu theo cách xác định nêu trên từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ thuế ổn định trong 02 năm tiếp theo (năm 2020, 2021).
* Trường hợp doanh thu theo cách xác định nêu trên dưới 1 tỷ đồng và không tiếp tục đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì Công ty gửi tờ khai mẫu 04/GTGT đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý.
– Trường hợp Công ty của Độc giả đã gửi tờ khai mẫu 01/GTGT sau đó nộp lại tờ khai mẫu 04/GTGT để đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì đề nghị Độc giả cung cấp các hồ sơ liên quan đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Công ty Độc giả để được giải đáp cụ thể.
———————————————————————————————
2. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu 01/GTGT
Chi tiết cách kê khai:► Cách lập tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT
——————————————————————————————-
3. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14:
a) Hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng:
– Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
Ví dụ: Hạn nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2022 là ngày 20/2/2022
b) Hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quý:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Ví dụ: Hạn nộp Tờ khai thuế GTGT Qúy 4/2021 là ngày 31/01/2022.
Xem thêm: Cách xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý
Chú ý:
– Trong tháng/Qúy dù không phát sinh các bạn vẫn phải nộp Tờ khai thuế GTGT tháng/quý đó nhé. (Không nộp sẽ bị phạt tội chậm nộp Tờ khai thuế).
Xem thêm:► Mức phạt chậm nộp Tờ khai thuế GTGT
– Thời hạn nộp tờ khai cũng là thời hạn nộp tiền thuế (Nghĩa là: Sau khi nộp Tờ khai thuế GTGT xong – Nếu trên tờ khai có phát sinh tiền thuế GTGT phải nộp -> Thì nộp ngay số Tiền thuế GTGT đó cũng theo hạn như trên).
Xem thêm:► Mức phạt chậm nộp tiền thuế GTGT
—————————————————————–
Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công!
Bạn muốn học cách kê khai thuế tháng/quý, cách xác định chi phí được trừ – không được trừ, cách lập tờ khai Quyết toán thuế cuối năm …
Có thể tham gia: Khóa học thực hành kế toán thuế thực tế chuyên sâu.
—————————————————————————