Các trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào

Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ; Thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí hoặc nguyên giá TSCĐ.

Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Theo khoản 15 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

“15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
 
Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
 
– Hóa đơn
không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
 
– Hóa đơn
không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
 
– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT
giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
 
– Hóa đơn ghi giá trị
không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.”

———————————————————————
 

Giải thích chi tiết:

– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

Nghĩa là: Trên hóa đơn phải ghi rõ thuế suất thuế GTGT và Tiền thuế GTGT là bao nhiêu.
    Trường hợp đặc thù như: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm….

Xem thêm:► Vé cước đường bộ có được khấu trừ thuế GTGT

 
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

Nghĩa là: Trên hóa đơn GTGT phải ghi đúng tên, địa chỉ, MST người bán.

Xem thêm:► Xử lý hóa đơn khi thay đổi tên địa chỉ Cty

 
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này: Là trường hợp ủy quyền cho Tổ chức, cá nhân chi hộ);

Xem thêm:► Chi phí trước khi thành lập Doanh nghiệp

  Nếu hóa đơn bị sai tên, địa chỉ, MST người bán – người mua.

 => xử lý như sau:► Cách xử lý hóa đơn viết sai

– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

Nghĩa là: Hóa đơn GTGT không bị tẩy xóa; phải đúng giá trị thực tế; phải có hàng hóa, dịch vụ cụ thể; phải hợp pháp.

Xem thêm:►  Thế nào là hóa đơn GTGT hợp pháp

——————————————————————————

Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng Không chịu thuế GTGT:

Theo khoản 7 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
 
“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.”

Thuế GTGT dùng cho SXKD mặt hàng Chịu thuế và Không chịu thuế GTGT:

Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC:

“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
    Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.
    Trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”

Nghĩa là:
– Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng Chịu thuế: Thì được khấu trừ thuế GTGT
– Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng Không chịu thuế: Thì Không được khấu trừ thuế GTGT
– Thuế GTGT đầu vào dùng CHUNG cho sản xuất, kinh doanh hàng Chịu thuế và Không chịu thuế: Thì phải phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ.

Xem thêm:► Cách phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ

—————————————————————————-

 
Hóa đơn GTGT có giá trị từ 20 triệu trở lên:

Theo khoản 2 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được cập nhật theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC):

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, (trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.)”

Nghĩa là: Hóa đơn GTGT có giá trị từ 20tr trở lên thì phải có “chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt” thì mới được khấu trừ.
 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
 
  – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
    – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

=> Cụ thể như sau:

1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
 (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán 
mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

 a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

 b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

 c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậmtrả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào:
 – 
Hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản,
 – Hoá đơn giá trị gia tăng.
 – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
-> Để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  – Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  – Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

Xem thêmCách hạch toán mua hàng trả góp.

 —————————————————————————
 

2. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:
 – Biên bản đối chiếu số liệu.
 – X
ác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

– Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiềncấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:
 – 
Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó.
 – 
Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ địnhthì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

 Xem thêm: Quy định về thanh toán bù trừ công nợ.

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ví dụ: Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
 

Chú ý:
– Nếu mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lầntrong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

Xem thêm: Xuất nhiều hóa đơn cho 1 công ty trong 1 ngày

 —————————————————————————-

Mua xe ô tô trên 1,6 tỷ chỉ được khấu trừ 160tr:

Theo Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC:

“Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ

Nghĩa là:
– Nếu ô tô đó sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô: => Thì được khấu trừ toàn bộ.

– Nếu ô tô đó không sử dụng vào những việc trên: Thì chỉ được khấu trừ 160tr. Còn số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

Xem thêm:► Cách hạch toán mua xe ô tô trên 1.6 tỷ

————————————————————————–

Cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ:
 

Theo khoản 9 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Nghĩa là:
– Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ hạch toán vào chi phí hoặc nguyên giá của Tài sản cố định.

– Trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20tr trở lên mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Thì KHÔNG được khấu trừ thuế GTGT và KHÔNG được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

—————————————————————————–

Xem thêm: ►Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

——————————————————————-
Nếu bạn muốn học tính thuế, Kê khai thuế GTGT, TNCN tháng quý, xác định chi phí được trừ – không được trừ, Cách lập quyết toán thuế TNCN, TNDN cuối năm …
Có thể tham gia 
Khóa học kế toán Thuế thực tế chuyên sâu.
———————————————————————

các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT