Chiết khấu thanh toán là gì? Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán đầy đủ, chính xác nhất

Chiết khấu thanh toán là gì? Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán đầy đủ, chính xác nhất
Chiết khấu thanh toán là gì? Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán đầy đủ, chính xác nhất

Chiết khấu thanh toán là gì? Cách hạch toán chiết khấu thanh toán chi tiết, chính xác nhất thực hiện như thế nào vẫn đang là thắc mắc của không ít doanh nghiệp hiện nay. Bài viết dưới đây, chúng ta hãy cùng nhau giải đáp những vấn đề kể trên.

1. Chiết khấu thanh toán là gì?

Căn cứ theo Chuẩn mực kế toán số 14 của Bộ Tài Chính quy định :

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Chiết khấu thanh toán (Payment discount) được diễn ra thường xuyên giữa khách hàng với doanh nghiệp. Việc thực hiện các khoản chiết khấu thanh toán được dựa trên số phần trăm được chiết khấu, điều kiện thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.

Ví dụ: Công ty A bán hàng cho công ty B, trong hợp đồng quy định: nếu bên B thanh toán trước hạn ít nhất 7 ngày làm việc thì sẽ được giảm 2% giá trị hợp đồng. Khoản 2% này chính là chiết khấu thanh toán mà bên B được hưởng từ bên A.

Ngoài ra, khoản chiết khấu này không phát sinh từ nguyên nhân hàng hóa bị lỗi, hư hỏng mà liên quan đến thời gian thanh toán và các thỏa thuận giữa các bên tham gia các giao dịch mua bán.

2. Phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại

Trong thực tế, tồn tại hai loại chiết khấu là chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán có bản chất hoàn toàn khác nhau. Nhiều kế toán nhầm lẫn giữa hai loại chiết khấu này dẫn đến hạch toán sai nghiệp vụ.

Theo Chuẩn mục kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (VAS14), chiết khấu thương mại được hiểu như sau: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

  • Như vậy, xét về bản chất thì sự giảm giá của chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại sẽ hoàn toàn khác nhau, cụ thể:

+ Chiết khấu thanh toán: khoản tiền được giảm trừ khi người mua thanh toán tiền hàng trước hạn quy định tại hợp đồng

+ Chiết khấu thương mại: khoản tiền được giảm khi người mua thực hiện mua hàng với số lượng lớn.

  • Theo Chuẩn mực kế toán số 14 (đính chính bởi Thông tư 89/2002/TT-BTC, Thông tư 161/2007/TT-BTC) thì chiết khấu thương mại là khoản giảm trừ doanh thu, còn chiết khấu thanh toán là một khoản chi phí tài chính với bên bán.

Để hiểu thêm về bản chất cũng như cách hạch toán chiết khấu thương mại, mời bạn đọc thêm bài viết: Chiết khấu thương mại là gì? Cách hạch toán chiết khấu thương mại

Có thể tổng hợp những điểm khác biệt của chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán bằng bảng dưới đây:

STT Chiết khấu thương mại Chiết khấu thanh toán
01 Khoản được giảm khi khách hàng mua số lượng lớn quy định trong hợp đồng Khoản được giảm khi khách hàng thanh toán trước hạn quy định trong hợp đồng
02 Xuất hóa đơn (giảm trừ/ điều chỉnh giá trên hóa đơn) Không xuất hóa đơn (chứng từ trả tiền chiết khấu …)

3. Quy định về chiết khấu thanh toán

  • Chiết khấu thanh toán không cần xuất hóa đơn cho người mua hàng

Hóa đơn là loại chứng từ do người bán lập và cấp phát cho bên còn lại nhằm ghi nhận các thông tin hàng hóa, số lượng, đơn giá và xác lập mối quan hệ giữa bên mua và bán.

Chính vì vậy, trong trường hợp phát sinh các giao dịch mua bán thì mới cần xuất hóa đơn, còn chiết khấu thanh toán chỉ đơn giản là một loại chi phí tài chính mà bên bán chịu để thúc đẩy bên mua thanh toán trước thời hạn nên không cần phải lập hóa đơn.

Theo khoản 1 điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh khi nhận các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với bên chi tiền thì  lập chứng từ chi tiền. Chiết khấu thanh toán là một khoản thu/chi tài chính nên doanh nghiệp chỉ cần lập phiếu thu và phiếu chi.

Khoản tiền từ việc thực hiện hoạt động chiết khấu thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và sẽ không được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng đã giảm giá.

  • Chiết khấu thanh toán là khoản được trừ khi tính thuế TNDN

Theo quy định tại Điều 4, thông tư 96/2005/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng được các điều kiện dưới đây:

+ Khoản chi thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

+ Khoản chi nếu có hóa đơn dịch vụ mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu trở lên và không dùng tiền mặt để thanh toán

Như vậy, với bên bán, để khoản chiết khấu thanh toán đủ điều kiện là chi phí được được trừ khi tính thuế TNDN thì cần có:

  • Hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chi tiết về điều kiện chiết khấu thanh toán
  • Chứng từ thanh toán tiền chiết khấu (phiếu chi)

Trường hợp đối với bên mua thì khoản chiết khấu thanh toán vẫn được tính vào thu nhập chịu thuế như bình thường (Quy định tại khoản 15 điều 7 thông tư 78/2014/TT-BTC)

  • Quy định khi chi trả chiết khấu thanh toán cho cá nhân

Nếu bên nhận chiết khấu thanh toán là cá nhân kinh doanh thì khoản chiết khấu được nhận sẽ thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.

Công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” cho cá nhân kinh doanh sẽ thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân đó. (Công văn 1162/TCT-TNCN năm 2016)

Theo quy định mới nhất tại phụ lục 1 thông tư 40/2021/TT-BTC, khoản chiết khấu thanh toán thuộc nhóm chịu thuế TNCN 0.5%

Nếu bên nhận chiết khấu không phải cá nhân kinh doanh, chỉ mua hàng hóa dịch vụ để tiêu dùng thì khoản chiết khấu thanh toán được nhận không phải chịu thuế TNCN.

4. Cách hạch toán chiết khấu thanh toán đầy đủ, chính xác nhất

Doanh nghiệp căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi của hai bên để hạch toán chiết khấu thanh toán. Cách định khoản chiết khấu thanh toán như sau:

  • Bên bán hàng hạch toán chiết khấu thanh toán vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính
  • Bên mua hạch toán chiết khấu thanh toán được hưởng vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Cụ thể như sau:

  • Bên bán:

Căn cứ vào phiếu chi, số tiền chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua khi người mua thanh toán trước thời hạn quy định và trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, định khoản:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)

Có TK 131 – nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu

Có TK 111, TK 112 – nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

Xem thêm một số trường hợp khác được hạch toán là chi phí tài chính tại đây

  • Bên mua

Căn cứ vào phiếu thu, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được nhận từ bên bán sẽ ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, định khoản::

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (Nếu giảm trừ công nợ)

Nợ TK 111, TK 112 – Trả tiền mua hàng (Nếu nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán được nhận)

Ví dụ:

Công ty TNHH Glio xuất hàng hoá bán cho Công ty Lankio với tổng giá thanh toán là 330.000.000 đã bao gồm thuế GTGT, công ty Lankio đã thanh toán bằng tiền mặt. Do khách hàng thanh toán sớm nên Lankio được chiết khấu thanh toán 2% và Công ty TNHH Glio đã chi khoản chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt.

Cách hạch toán chiết khấu thanh toán trong trường hợp này được thực hiện như sau:

  •  Bên bán:

Phản ánh khoản chiết khấu thanh toán 2%:

Nợ TK 635 : 2% x 330.000.000 = 6.600.000

Có TK 111 : 2% x 3300.000.000 = 6.600.000

  • Bên mua:

Nợ TK 111: 6.600.000

Có TK 515: 6.600.000