Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế TNDN: Mức giảm thuế TNDN như thế nào? Quy định về giảm thuế TNDN cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định mới nhất:
1. Điều kiện giảm thuế TNDN khi sử dụng nhiều lao động nữ:
Căn cứ theo điều 21 và 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các trường hợp giảm thuế khác:
“1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tảisử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ,trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên.
– Hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.
-> Được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêmcho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
– Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.”
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”
———————————————————————
2. Mức giảm thuế TNDN khi sử dụng nhiều lao động nữ:
– Theo quy bên trên: Được giảm thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
-> Nhưng Tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởitiết a điểm 2.10 khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC cụ thể như sau:
“2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
– Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
– Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
– Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
– Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
– Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
– Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.”
——————————————————————-
Theo Công văn 9181/CT-TTHT ngày 23/9/2016 của Cục Thuế TP. HCM
“Trường hợp Công ty theo trình bày, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, sử dụng thường xuyên trên 1000 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên.
Có phát sinh các khoản chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a, điểm 2.9, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
-> Thì Công ty được giảm thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi nếu khoản chi này chi đúng đối tượng, mức chi đúng quy định, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và hạch toán riêng được.
Công ty tự xác định số thuế TNDN được giảm để kê khai và quyết toán với cơ quan thuế.”
————————————————————-
Công văn số 104146/CTHN-TTHT ngày 3/12/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội
– Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng lao động nữ có phát sinh khoản chi thêm cho lao động nữ nếu đáp ứng điều kiện khoản chi được trừ theo quy định Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế.
– Công ty được áp dụng giảm thuế TNDN phải nộptương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo điều kiện thực tế đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
—————————————————————-
Kết luận: Quy định về giảm thuế TNDN khi sử dụng nhiều lao động nữ:
– Chỉ áp dụng cho DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải.
– Số lượng:
+) Sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên.
+) Hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên.
– Được giảm thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ. (Các khoản chi thêm cụ thể bên trên).
– Đặc biệt là: Phải hạch toán riêng được khoản tiền thực chi thêm đó.
————————————————————————————
Cách xử lý số tiền thuế TNDN được giảm:
– Khi hạch toán sổ sách, thì các bạn vẫn hạch toán chi phí tiền lương, phụ cấp đó như bình thường thôi nhé -> Vẫn kết chuyển sang 911 như bình thường.
-> Cuối nămkhi lập tờ khai Quyết toán thuế 03/TNDN -> Các bạn phải chọn thêm Phụ lục 03-3C/TNDN.
——————————————————————————————–
Cách lập Phụ lục 03-3C/TNDN giảm thuế TNDN khi sử dụng nhiều lao động nữ:
Chỉ tiêu [1]– Tổng các khoản chi cho lao động nữ: là các khoản chi thêm cho lao động nữ đảm bảo đúng mục đích và không vượt quá mức quy định,
(Các khoản chi thêm bao gồm những khoản nào, đã được quy định cụ thể bên trên nhé)
Chỉ tiêu [3]– Thuế TNDN phải nộp: là số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính theo mức thuế suất mà doanh nghiệp đang áp dụng.
(Các bạn có thể lấy số liệu từ Chỉ tiêu C10 bên Tờ khai 03/TNDN để ghi vào đây)
Chỉ tiêu [4]– Thuế TNDN được giảm tương ứng mức chi cho lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số:
– Là số thuế TNDN được giảm tương ứng với mức chi cho lao động nữ.
– Nhưng không vượt quá số thuế TNDN phải nộp tại chỉ tiêu [3].
Ví dụ:Trong năm DN bạn có chi thêm số tiền là: 50.000.000
– Thì nhập vào Chỉ tiêu [1] = 50.000.000. Chỉ tiêu [4] = 50.000.000 x 20% = 10.000.000
(20% là mức thuế suất thuế TNDN mà DN đang áp dụng)
– Trường hợp DN bạn lỗ thì không cần làm Phụ lục 03-3C/TNDN này nhé.
Vì lỗ -> Không phải nộp thuế TNDN -> Chỉ tiêu [3] = 0(Vì không phải nộp thuế TNDN) => Mà theo quy định trên Chỉ tiêu [4] không vượt quá số thuế TNDN phải nộp tại chỉ tiêu [3] -> Nên không cần phải làm Phụ lục 03-3C/TNDN nhé (nếu có làm thì phần mềm HTKK cũng sẽ báo sai, không cho Ghi).
-> Sau khi các bạn nhập xong, ấn ”Ghi” để phần mềm HTKK tổng hợp số liệu vào Chỉ tiêu C12 trên Tờ khai 03/TNDN.
Xem thêm: Cách lập tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN
—————————————————————————–
Kế toán Thiên Ưng xin chúc các bạn thành công!
———————————————————-