Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương 2022: Các ngày nghỉ nghỉ lễ trong năm theo quy định; Các ngày nghỉ lễ tết được hưởng lương; Những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương theo quy định:
I. Các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương năm 2022:
Căn cứ theo Điều 112 Luật số 45/2019/QH14 Bộ luật lao động quy định:
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương 2022 như sau:
Tháng | Ngày nghỉ | Số ngày |
Tháng 1 (Ngày 01/01 dương lịch) |
Tết Dương lịch | 01 ngày |
Tháng 1 (âm lịch) (Hằng năm, Thủ tướng sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ) |
Tết Âm lịch | 05 ngày |
Tháng 3 (âm lịch) (Ngày 10/3 âm lịch) |
Ngày Giổ Tổ Hùng Vương | 01 ngày |
Tháng 4 (Ngày 30/4 dương lịch) |
Ngày Chiến thắng | 01 ngày |
Tháng 5 (Ngày 01/5 dương lịch) |
Ngày Quốc tế lao động | 01 ngày |
Tháng 9 (Ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau) |
Ngày Quốc khánh | 02 ngày |
————————————————————————————————
Những ngày nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương:
Căn cứ theo Điều 113 và 114 Luật số 45/2019/QH14 Bộ luật lao động quy định nghỉ hằng năm:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc:
– Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định trên được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Cách xác định thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm: Điều 113 Bộ luật lao động Luật số 45/2019/QH14 được hướng dẫn bởi Điều 65, 66, 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể như sau: |
————————————————————————-
II. Những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương:
Căn cứ theo Điều 115 Luật số 45/2019/QH14 Bộ luật lao động quy định:
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con để, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khiông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương gồm:
Trường hợp | Số ngày |
– Bản thân kết hôn. | 01 ngày |
– Con để, con nuôi kết hôn. | 01 ngày |
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết. | 03 ngày |
Xem thêm: Cách tính lương làm ngày lễ tết.
__________________________________________________
Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công!
——————————————————————————-