Quy tắc trích khấu hao Tài sản cố định trong Doanh nghiệp

Trích khấu hao tài sản cố định là gì? Các nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định; Quy định trích khấu hao tài sản cố định trong Doanh nghiệp, ngày bắt đầu trích khấu hao TSCĐ là ngày nào?

Quy định về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ trong Doanh nghiệp:

Căn cứ theo điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC của Bộ tài chính quy định Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ trong Doanh nghiệp, cụ thể như sau:

1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
  – TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
  – TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
  – TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
  – TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
  – TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
  – TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
  – TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

Xem thêm:Tài sản cố định chưa sử dụng có phải trích khấu hao.

Lưu ý:
– Các tài sản cố định
loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.

Chi tiết xem thêm:Phân loại Tài sản cố định của Doanh nghiệp.

—————————————————————————
 

2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xem thêm:Cách hạch toán trích khấu hao tài sản cố định.

 —————————————————————————
 

3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 45 có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời giantính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.

—————————————————————————-

 
4. TSCĐ chưa khấu hao hết
bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra.
    -> Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xem thêm: Cách hạch toán sửa chữa Tài sản cố định.

———————————————————————————

 
5. Doanh nghiệp
cho thuê TSCĐhoạt độngphải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.

 ———————————————————————————
 

6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
    -> Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

Nghĩa là:
DN cho thuê
TSCĐ hoạt động: -> Thì DN cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ. Bên đi thuê Không trích khấu hao (hạch toán chi phí đi thuê thôi)
DN cho thuê
TSCĐ thuê tài chính: -> Thì DN cho thuê Không phải trích khấu hao TSCĐ, Bên đi thuê phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê tài chính (như TSCĐ thuộc sở hữu của DN).

 ——————————————————————————–
 

7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu haođể góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó.
    -> Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
 
– Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.

 ————————————————————————————
 

8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

—————————————————————————————

9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
    -> Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

Nghĩa là: DN ghi tăng TSCĐ ngày nào (Tức là hạch toán vào TK 211 ngày nào) -> Thì phải trích khấu hao TSCĐ bắt đầu từ ngày đó.

Xem thêm:Cách hạch toán tăng giảm Tài sản cố định.

 ———————————————————————————–
 

10. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thànhđưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán.
    -> Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    -> Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.
    -> Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.

Xem thêm: Cách tính khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng

__________________________________________________

Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công!

—————————————————————————-

nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định